Thế Nào Là khoan CNC, Khoét, Doa Và Taro?

Thế Nào Là khoan CNC, Khoét, Doa Và Taro?



Thế Nào Là khoan CNC, Khoét, Doa Và Taro?

Thế Nào Là khoan NC, Khoét, Doa Và Taro?

khoan NC là phương pháp cơ bản để tạo lỗ từ phôi đặc. sự khác nhau giữa khoan và doa khoan CNC có khả năng tạo lỗ có đường kính φ = 0,1 ÷ 80 mm.

Khoét là phương pháp gia công mở rộng lỗ trên các loại máy như máy khoan CNC, máy tiện, máy phay hoặc máy doa

Doa là phương pháp gia công tinh các lỗ khi khoan NC, hoặc sau khi khoan NC, khoét hoặc tiện

Taro có thể gia công ren trụ, ren côn, ren hệ mét, ren hệ anh.. Gia công ren bằng taro chủ yếu dùng gia công ren lỗ tiêu chuẩn, chủ yếu là ren có đường kính trung bình

Sự khác nhau giữa khoan CNC, Khoét, Doa và Taro?


Khoét - Đặc điểm, khả năng công nghệ của Khoét

Khoét là phương pháp gia công mở rộng lỗ trên các loại máy như máy khoan, máy tiện, máy phay hoặc máy doa nhằm:

Nâng cao độ chính xác và chất lượng bề mặt của lỗ. Với mục đích đó thì Khoét có khả năng đạt độ chính xác cấp 10 ÷ 12, Ra = 2,5 ÷ 10 μm.

Là nguyên công hoặc bước chuẩn bị cho các nguyên công gia công tinh tiếp theo như: doa, tiện tinh, mài lỗ..

Do dao khoét có nhiều lưỡi cắt hơn và có độ cứng vững cao hơn mũi khoan nên khoét không những đạt được độ chính xác, CLBM cao hơn khoan mà nó còn sửa được sai lệch về vị trí tương quan của lỗ do các nguyên công trước để lại. Khoét ngoài khả năng gia công được lỗ trụ thì có thể gia công được các lỗ bậc, lỗ côn, khoét mặt đầu vuông.. https://machineshop.vn/may-khoan-cnc/ Để nâng cao độ chính xác và năng suất, khi khoét có thể dùng bạc dẫn hướng ở một hoặc hai đầu cho trục dao

Doa - Đặc điểm, khả năng công nghệ của doa

Doa là phương pháp gia công tinh các lỗ sau khi khoan CNC, hoặc sau khi khoan, khoét hoặc tiện. Doa có thể đạt độ chính xác cấp 9 ÷ 7, Ra = 0,63 ÷ 1,25 μm, khi chuẩn bị công nghệ và dao tốt có thể đạt cấp chính xác 6, Ra = 0,63 μm nhưng chi phí sản xuất cao, năng suất thấp nên ít dùng.

Doa có độ cứng vững cao, lưỡi cắt thường phân bố không đối xứng nên giảm được rung động trong quá trình cắt, góc trước lớn nên có thể cắt được lớp phoi mỏng.

Chế độ cắt khi doa

Lượng dư khi doa được khống chế khá chặt chẽ, thường doa thô t = 0,25 ÷ 0,5 mm, doa tinh t = 0,05 ÷ 0,15 mm. Vận tốc cắt khi doa nhỏ, thường v = 8 ÷ 10 m/ph. Lượng chạy dao s = 0,5 ÷ 3,5 mm/vòng. Mặc đù vận tốc cắt thấp nhưng năng suất doa vẫn cao nhờ lượng chạy dao lớn

Nhược điểm cơ bản của doa là không sửa được sai lệch về vị trí tương quan do các bước hay nguyên công sát trước để lại (hoặc có thể sửa được nhưng không đáng kể).

Doa có thể thực hiện trên các loại máy như: máy khoan CNC, máy tiện, máy phay, máy doa hoặc thực hiện bằng tay

Một số chú ý khi doa.

Chỉ nên dao cưỡng bức trong một số trường hợp như: các lỗ khoan CNC, khoét, doa trên một lần gá hoặc các lỗ ngắn, lỗ lớn. Còn lại nên doa tuỳ động.

Không nên doa các lỗ quá lớn, các lỗ có kích thước phi tiêu chuẩn, các lỗ ngắn, các lỗ không thông, các lỗ có rãnh, lỗ trên các loại vật liệu quá cứng hoặc quá mềm.

Thường doa đI theo bộ khoan NC-khoét-doa và dao doa khá đắt tiền nên dao chỉ sử dụng có hiệu quả khi sản lượng gia công đủ lớn.

Report Page